Cụm động từ và thành ngữ Put
Để không cảm thấy quá ngột ngạt và khối lượng học quá khổng lồ, hôm nay chúng ta sẽ cùng đến với chỉ 4 cụm phrasal verbs và thành ngữ có động từ “put” nhé! Đó là put forward, put under, put up with và...
Chào mừng các bạn đến với Radio Me. Mình làHoa.
Để không cảm thấy quá ngột ngạt và khối lượng học quá khổng lồ, hôm nay chúng ta sẽ cùng đến với chỉ 4 cụm phrasal verbs và thành ngữ có động từ “put” nhé! Đó là put forward, put under, put up with và put aside.
Trước hết, các bạn hãy cùng nghe 1 đoạn văn sau và đoán xem đoạn văn này nói về điều gì nhé!
The company that I have been working for was taken over by a new manager, and we didn’t get on very well. Every suggestion that I put forward he rejected, he put me under a lot of pressure to work longer hours. He also made up rumors that I was lazy and unreliable. Eventually, I decided that I couldn’t put up with it any-more, and resigned.
Fortunately, I had managed to put aside a bit of money, and so I decided to take a well-deserved holiday...
Hãy nghe lại 1 lần nữa và ghi lại tất cả các đoạn có các thành ngữ và phrasal verbs: put forward, put under, put up with và put aside.
The company that I have been working for was taken over by a new manager, and we didn’t get on very well. Every suggestion that I put forward he rejected, he put me under a lot of pressure to work longer hours. He also made up rumors that I was lazy and unreliable. Eventually, I decided that I couldn’t put up with it any- more, and resigned.
Fortunately, I had managed to put aside a bit of money, and so I decided to take a well-deserved holiday...
Như vậy là các bạn đã được nghe đoạn văn trên 2 lần. Giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nội dung của đoạn văn vừa rồi nhé! Đây là 1 trích đoạn về lời than phiền của 1 nhân viên trong 1 công ty mà trước kia a ta từng làm việc. Công ty này thuê 1 người quản lý mới, tuy nhiên a ta cảm thấy k thể hòa hợp đc vs ng quản lý đó. Đầu tiên a ta than phiền về việc người quản lý mới này luôn từ chối những đóng góp của anh ta, anh ta nói “Every suggestion that I put forward he rejected”. Trong câu này, put forward mang nghĩa là đề xuất, trình bày, nêu ra hay đưa ra 1 ý tưởng, gợi ý. “Every suggestion that I put forward he rejected”.
Không những vậy người quản lý mới còn khiến cho anh nhân viên này cảm thấy quá nhiều áp lực buộc phải làm thêm nhiều giờ “He put me under a lot of pressure to work longer hours”. Cụm phrasal verb put SB under ST đc hiểu chung là đặt ai dưới cái gì, trong trường hợp này, chúng ta hiểu là khiến ai đó rất áp lực. “he put me under a lot of pressure to work longer hours”.
Chưa hết, người quản lý đó còn bịa ra những lời đồn về việc a nhân viên này là người lười biếng và không đáng tin cậy “He also made up rumors that I was lazy and unreliable”. Và cuối cùng, chính vì không thể chịu nổi những điều này nên a nhân viên đó đã quyết định thôi việc “Eventually, I decided that I couldn’t put up with it anymore, and resigned”. Put up with có nghĩa là chịu đựng ai hay việc gì đó. “Eventually, I decided that I couldn’t put up with it anymore, and resigned”.
Thật may là anh chàng này đã kịp dành dụm 1 số tiền nhỏ để tự thưởng cho bản thân 1 kỳ nghỉ sau khi nghỉ việc: “Fortunately, I had managed to put aside a bit of money, and so I decided to take a well-de- served holiday”. Put aside có nghĩ tương tự như động từ “spend”, tức là để dành, dành dụm. “Fortunately, I had managed to put aside a bit of money, and so I decided to take a well-deserved holiday”.
Anh chàng này quả là bất hạnh khi gặp phải 1 người quản lý vô cùng khó chịu và dối trá như vậy. Quyết định thôi việc quả là 1 sự việc tất yếu và rát đúng đắn, các bạn có đồng ý với mình không? Nếu là anh ta, các bạn sẽ làm như thế nào?
Vậy là bài học kết thúc tại đây. Ahh, trươc khi nói lời tạm biệt, các bạn hãy cùng mình ôn lại 4 cụm phrasal verbs với động từ “put” mà chúng ta đã học nhé: put forward (đưa ra, đề xuất, trình bày), put under (đặt vào tình huống nào đó, khiến ai cảm thấy ntn), put up with (chịu đựng) và put aside (để dành, tiết kiệm, dành dụm).
Hãy luôn theo dõi và ủng hộ Radio Me. Xin cảm ơn các bạn!
Nguồn tham khảo: StepUp English Radio
Phân biệt 'bring' và 'take'
Chúng ta hãy cùng xem xét nguyên tắc sử dụng bring và take ngay sau đây.
Phân biệt một số cấu trúc Tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn
Chủ đề học của chúng ta ngày hôm nay là phân biệt một số cấu trúc tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn. Chúng ta cùng bắt đầu luôn nhé!
Phân biệt some time, sometime và sometimes
Hôm nay chúng ta cùng học cách phân biệt 'some time', 'sometime' và 'sometimes' nhé!
Cách phân biệt 'walking', 'trekking', 'hiking'
Buổi học ngày hôm nay mình sẽ giúp các bạn phân biệt 'walking', 'trekking', 'hiking' nhé! Cả ba từ "walking", "trekking", "hiking" đều có nghĩa là đi bộ.
Cách phân biệt "amount" và "number" trong Tiếng Anh
Buổi học ngày hôm nay mình sẽ giúp các bạn phân biệt 'amount' và 'number' nhé. Đây là cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh nhất.
Cách sử dụng của Actually, Really và Infact
Hôm nay, mình sẽ cung cấp cho các bạn vài lưu ý nhỏ về sự khác biệt giữa actually, really và infact nhé!
Những lỗi sai trong từ vựng hay gặp trong tiếng Anh - Phần 2
Hôm nay chúng ta cùng lắng nghe tiếp phần hai của bài học "những lỗi sai từ vựng hay gặp trong Tiếng Anh" nhé!
Những lỗi sai trong từ vựng hay gặp trong tiếng Anh - Phần 1
Hôm nay mình sẽ chỉ ra cho các bạn các lỗi sai từ vựng thường gặp khi các bạn làm tiếng Anh, những lỗi tưởng chừng nhỏ nhặt nhưng lại ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu.
Nghe Nhiều Nhất
-
Mọi thứ đều bớt quan trọng khi bạn không khỏe,...
-
Làm thế nào để quên một người, hạnh phúc tiến...
-
Tình yêu đích thực là khi chúng ta tha thiết...
-
Có nên tin vào linh cảm của mình?
-
Bỏ vợ theo bồ 2 năm, chồng cầm xấp tiền...
-
Vì sao đàn ông hiểu rõ gái ngoan mới là...
-
'35 tuổi mà vẫn nghèo' cũng không sao cả, đừng...
-
Phụ nữ tinh tế luôn để 4 đồ vật này...
