Tiếng Lóng - Phần 1

Thể hiện : Julie,Diệu Hoa
05-12-2016
  0   710

JL: Chào mừng các bạn đến với Radio Me. Mình là JL.

H: JL ơi cậu đã có đáp án cho phần thử thách ở cuối bài học hôm trước chưa?

JL: Dĩ nhiên là rồi. Nhưng, hình như cậu chưa chào các bạn khán giả thì phải?
H: À phải rồi. Rất xin lỗi các bạn, chỉ vì quá háo hức chờ đón đến bài học hôm nay mà Hoa suýt quên. Xin chào các bạn khán giả nghe đài thân yêu của Radio Me!

JL: Julie biết ngay mà. Nhưng dù sao cũng không thể trách Hoa được, vì nếu là tớ thì chắc cũng vậy thôi. Anw, Hoa cùng các bạn khán giả đã sẵn sàng lắng nghe câu trả lời của JL chưa nào? Đảm bảo sẽ làm thỏa mãn sự cầu toàn của Hoa ;)

H: Không thể chờ thêm đc nữa. Julie hãy bắt luôn đi nào!

JL: OK. Đoạn văn đó như sau: My cousin, who’s just got married recently, gave me a ring yesterday early in the morning to pick up my brains on looking for a new apartment. At first, he complained to me about how tough his life had been before. He had managed to put aside some money, including saving something for a rainy day, however, his car’s engine was suddenly dead and it was out of his expectation of spending those money to fix it. He supposed that it had screwed up his initial plan, yet he had his heart set on this and come rain or shine, he’d definitely buy an apartment to start his family. He told me, “Now I know why this saying has existed “It never rains but it pours”. But how lucky he was, he won 500,000$ lottery! This is nuts, right? “Just go for it, bro. Now’s the time to chase after your dreams”, I said. Then I was so happy for him that we talked for nearly 2 hours on the phone and I just forgot completely my class! Needless to say, I must have run like the wind to school afterwards. What a day!

H: Great job Julie ơi! Perfect! Không những đủ cả 4 cụm thành ngữ mà chúng ta học ở bài trước (save something for a rainy day, it never rains but it pours, run like the wind và come rain or shine), cùng 1 số cụm thành ngữ cũng đã học trc đó như: pick up my brains, put aside và have my heart set on ST (mà ở trong đoạn văn vừa rồi là “had his heart set on this”); không những vậy còn rất rất khéo léo chèn thêm 1 số slangs hay còn gọi là tiếng hay từ lóng mà chúng ta sẽ sắp học sau đây. Awesome!

JL: Cảm ơn Hoa rất nhiều vì những lời khen có cánh vừa rồi. Quả thực để nhớ được là 1 chuyện, áp dụng được vào văn cảnh thực tế lại là 1 chuyện hoàn toàn khác. Chính vì vậy, chúng mình vẫn luôn nhắc nhở các bạn hãy cố gắng kiên trì luyện tập và nhất định bạn sẽ hái đc quả ngọt!

H: Quả không sai. Còn bây giờ, không phải là lúc chúng ta tập trung vào các slangs hay sao?

JL: Tất nhiên rồi. Vậy Hoa đã có thể take note hay ghi chép lại đc những từ lóng nào trong đoạn văn vừa rồi của JL không?

H: Dĩ nhiên, còn rất đầy đủ là đằng khác. Thiết nghĩ thì chúng ta cũng nên giải thích với các bạn khán giả 1 chút về slang chứ?

JL: Certainly, go ahead.

H: Slang, hay còn gọi là “Street language” - ngôn ngữ đường phố, tiếng lóng của dân địa phương. Có thể nói, “Slang” là từ ghép của chữ cái đầu trong từ “street” và 4 chữ cái đầu của từ “language”. Do đó, ngày nay chúng ta hay gọi là “slang”. Từ lóng trong tiếng Anh cũng có rất nhiều và đa dạng tùy vào các vùng, địa điểm khác nhau giống như tiếng Việt chúng ta vậy. Chúng ta trước mắt chỉ có thể tập làm quen vs 1 số slang phổ biến nhất trong cách sử dụng tiếng Anh chung, ngoài ra, quả thật, nếu không sinh sống tại nơi đó lâu năm hay không phải người địa phương thì cũng khó lòng mà biết được.
JL: Thật là thú vị. Dường như đằng sau mỗi hiện tượng ngữ pháp hay thậm chí các câu, các từ đều có những nguồn gốc rất khơi gợi sự tò mò. Quay lại bài học hôm nay, như các bạn đã biết, thì mình đã chủ ý lồng ghép 1 số slangs vào đoạn văn ở trên. Vậy Hoa ơi, c đã nhớ hết rồi, vậy từ lóng đầu tiên là gì?

H: Đó là give someone a ring. Give someone a ring mang nghĩa là gọi điện thoại cho ai đó, đồng nghĩa vs từ “phone” hay “call”. Tại sao lại nói là give someone a ring? Đơn giản vì tiếng reo của điện thoại trước kia nghe chính xác như từ “ring”. Give someone a ring x3

JL: VD có lẽ là điểm mạnh của mình rồi nên bh JL sẽ giúp các bạn đưa ra 1 VD như sau: “Can you give me a ring as soon as you receive the news?”

H: Slang thứ 2 và cũng là slang ưa thích của Hoa là screw up x2. Screw up đồng nghĩa với cụm make a mistake, tức là làm hỏng việc. Khi nói chuyện với các bạn nước ngoài, các bạn sẽ thấy sự xuất hiện của từ lóng này khá nhiều đấy. “Screw” tức là vít chặt, siết chặt. Thường thì nó đc chia ở dạng bị động hay thì quá khứ, nên chúng ta đọc là screwed up x3 (làm hỏng chuyện). Tiếp theo thì mời JL đưa ra 1 VD giúp Hoa nào.

JL: Sẵn sàng. Các bạn lắng nghe nhé: “If you screw up one more time, I’ll fire you!” hoặc, “Lucy just screwed up the relationship with our counterpart by her stupid words”.

H: Slang thứ 3 mà Hoa đã kịp ghi lại là nuts trong câu “That’s nuts”. Nuts có nghĩa là dở hơi, điên rồ, mất trí. Chẳng hạn như “She’s completely nuts to go back home at midnight. It’s so dangerous out there!” hoặc “She drives me nuts with her unbearable requests”.

JL: JL cũng muốn đặt thêm 1 VD nữa. Có thể là “My friends thought I was nuts to get back with my ex”. Uhm vậy cuối cùng là slang nào nữa nhỉ?

H: Cụm từ lóng đó nằm trong câu này “Just go for it, bro”. Go for it có nghĩa là 1 lời động viên, khuyến khích hãy làm, hãy thử đi. Khi bạn muốn khuyến khích ai đó làm điều gì hay động viên họ, hãy nói go for it. Go for it cũng tương đương vs câu Give it a try, hãy thử làm đi. Lại nhé: Go for it x3

JL: Đến lượt JL rồi phải không? VD là gì nhỉ? À, bạn muốn khuyến khích đứa bản thân thử nộp hồ sơ đi làm nơi mà cô ấy đã thích từ rất lâu, “Just go for it. I’m always here for you if you need my helping hand”.

H: Sau khi đã giải thích cả 4 slangs xuất hiện trong bài văn ban đầu của JL, giờ chúng ta sẽ cùng thử dịch lại đoạn văn đó vs nội dung cụ thể như thế nào nhé: Anh họ của tôi người mới kết hôn gần đây đã gọi đt cho tôi để hỏi ý kiến tôi về chuyện tìm 1 căn hộ mới. Đầu tiên thì a ấy đã thann thở về cuộc sống đầy khắc phiệt của anh ấy trước đó. Anh ấy đã dành dụm đc 1 ít tiền, bao gồm số tiền đề phòng lúc bất trắc nữa, thế nhưng đột nhiên động cơ xe ô tô của anh ấy bị hỏng và số tiền mà anh ấy phải chi trả để sửa nó đã vượt khỏi dự kiến. A ấy cho rằng việc này đã làm hỏng hết kế hoạch ban đầu, nhưng dù có thế nào đi chăng nữa thì a ấy vẫn sẽ nhất định phải mua 1 căn hộ để xây dựng gia đình. Anh ấy nói với tôi bây giờ anh ấy đã rõ tại sao lại có câu nói họa vô đơn chí. Nhưng anh ấy may làm sao khi mà trúng được 500,000$ tiền vé xổ số. Điều này thật là điên rồ phải không? Rồi tôi nói là hãy thử đi anh, đây là lúc thích hợp để a theo đuổi giấc mơ của mình đấy. Tôi đã quá đỗi vui mừng cho aanh ấy đến nỗi chúng tôi đã nói chuyện gần 2 tiếng đồng hồ và tôi đã quên lớp học của mình. Khỏi phải nói thì tôi đã chạy như bay đến lớp. Quả là 1 ngày thú vị!

JL: Cảm ơn Hoa rất nhiều vs bài dịch vừa rồi. 1 lần nữa trc khi kết thúc bài học về slang tại đây, chúng ta hãy cùng ôn lại 4 cụm từ lóng mà chúng ta mới học:
- Give SB a ring (gọi đt cho ai đó)
- Screw up (làm hỏng chuyện)
- Nuts (điên rồ, mất trí)
- Go for it! (Cứ làm đi/Cứ thử đi)

JL: That’s all for today. Hope you’ve enjoy it.Hãy luôn theo dõi và ủng hộ Radio Me. Xin cảm ơn các bạn!

Nguồn tham khảo: StepUp English Radio

Giọng đọc: Diệu Hoa

Phân biệt 'bring' và 'take'

Chúng ta hãy cùng xem xét nguyên tắc sử dụng bring và take ngay sau đây. 

Giọng đọc: Diệu Hoa

Phân biệt một số cấu trúc Tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn

Chủ đề học của chúng ta ngày hôm nay là phân biệt một số cấu trúc tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn. Chúng ta cùng bắt đầu luôn nhé!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Phân biệt some time, sometime và sometimes

Hôm nay chúng ta cùng học cách phân biệt 'some time', 'sometime' và 'sometimes' nhé!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Cách phân biệt 'walking', 'trekking', 'hiking'

Buổi học ngày hôm nay mình sẽ giúp các bạn phân biệt 'walking', 'trekking', 'hiking' nhé! Cả ba từ "walking", "trekking", "hiking" đều có nghĩa là đi bộ.

Giọng đọc: Diệu Hoa

Cách phân biệt "amount" và "number" trong Tiếng Anh

Buổi học ngày hôm nay mình sẽ giúp các bạn phân biệt 'amount' và 'number' nhé. Đây là cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh nhất. 

Giọng đọc: Diệu Hoa

Cách sử dụng của Actually, Really và Infact

Hôm nay, mình sẽ cung cấp cho các bạn vài lưu ý nhỏ về sự khác biệt giữa actually, really và infact nhé! 

Giọng đọc: Diệu Hoa

Những lỗi sai trong từ vựng hay gặp trong tiếng Anh - Phần 2

Hôm nay chúng ta cùng lắng nghe tiếp phần hai của bài học "những lỗi sai từ vựng hay gặp trong Tiếng Anh" nhé!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Những lỗi sai trong từ vựng hay gặp trong tiếng Anh - Phần 1

Hôm nay mình sẽ chỉ  ra cho các bạn các lỗi sai từ vựng thường gặp khi các bạn làm tiếng Anh, những lỗi tưởng chừng nhỏ nhặt nhưng lại ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu.

Youtube

Facebook Fanpage

1